08 thg 03, 2022 | 11:25

Bản tin pháp luật - Số 2 – Tháng 02/2022

Bản tin pháp luật của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phát hành 02 số trong 01 tháng. Bản tin pháp luật cung cấp nội dung chính các văn bản QPPL mới ban hành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý điều hành của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam. Mọi chi tiết xin liên hệ: Ban Pháp chế - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (SĐT: 04.66946320)

Trong số này:


1. Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.


2. Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.


3. Thông tư số 10/2022/TT-BTC ngày 14/02/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.


4. Thông tư số 09/2022/TT-BTC ngày 14/02/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xem xét, thẩm tra, chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ ban hành kèm theo Thông tư số

153/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.


5. Thông tư số 07/2022/TT-BTC ngày 14/02/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ khi chuyển

đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


6. Thông tư số 05/2022/TT-BTC ngày 08/02/2022 của Bộ Tài chính hướngdẫn tái cơ cấu doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa và chuyển

nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.


7. Thông tư số 05/2022/TT-BTP ngày 08/02/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.


1. NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2022/NĐ-CP NGÀY 31/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP; ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ; HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG; HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ.


Nghị định số 17/2022/NĐ-CP Bổ sung thêm quy định phạt một số hành vi vi phạm trong hoạt động thi công công trình điện lực so với Nghị định 134/2013/NĐ-CP trước đó như: Lựa chọn các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện, năng lực theo quy định để thực hiện tư vấn chuyên ngành điện lực, thi công công trình điện lực; khởi công xây dựng, thi công công trình điện lực không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc không đủ điều kiện khởi công xây dựng; các hành vi vi phạm này chịu mức phạt rất cao từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.


Nghị định quy định xử phạt hành vi không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng của đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện và đơn vị phân phối điện (trước đó Nghị định 134/2013/NĐ-CP chỉ xử phạt hành vi này đối với đơn vị phát điện). Liệt kê chi tiết các biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó bổ sung thêm biện pháp “Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm”.


Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.


· Ngày có hiệu lực: 31/01/2021


2. NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2022/NĐ-CP NGÀY 28/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ XÂY DỰNG


Nghị định quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng. Vi phạm hành chính về xây dựng quy định xử phạt tại Nghị định này bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.


Sửa đổi bổ sung thêm quy định phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép xây dựng, một số điểm nổi bật như: thêm quy định xử phạt hành vi không công khai giấy phép xây dựng; tăng mức xử phạt đối với (i) hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng lên đến 140.000.000 đồng (Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP) và (ii) hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép lên đến 120.000.000 đồng (Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP) cao hơn nhiều so với mức phạt trước đây của Nghị định 139/2017 là 50.000.000 đồng. Ngoài ra, nếu cá nhân, tổ chức tiếp tục các hành vi vi phạm vi phạm nêu trên sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm thì sẽ chịu mức phạt lên đến 500.000.000 đồng (Khoản 12 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).


Ngoài ra, Nghị định còn quy định thêm việc áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; xây dựng sai thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng được phê duyệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện (Khoản 1 và 2 Điều 84 Nghị định 16/2022/NĐ-CP). Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng còn phải bổ sung thêm giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nộp phạt và số lợi bất hợp pháp theo quy định nếu có (Khoản 5 Điều 84 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).


Hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; xây dựng sai thiết kế được phê duyệt, sai quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, còn bị áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp theo quy định tại khoản 9 Điều 13, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP nếu đáp ứng đủ 6 điều kiện sau đây:


i) Hành vi vi phạm xảy ra từ ngày 04 tháng 01 năm 2008 và đã kết thúc trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 nhưng sau ngày 15 tháng 01 năm 2018 mới được người có thẩm quyền phát hiện hoặc đã được phát hiện trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 và đã có một trong các văn bản sau đây: biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả;


ii) Không vi phạm chỉ giới xây dựng;


iii) Không ảnh hưởng các công trình lân cận;


iv) Không có tranh chấp;


v) Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp;


vi) Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


Hành vi vi phạm mà đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 84 Nghị định này nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, thì xử lý như sau:


Hành vi vi phạm được người có thẩm quyền phát hiện trước ngày 15 tháng 01 năm 2018 đã lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp nhưng đến ngày 15 tháng 01 năm 2018 cá nhân, tổ chức vi phạm vẫn chưa thực hiện việc nộp phạt (nếu có) và nộp số lợi bất hợp pháp, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP thay thế biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.


Số lợi bất hợp pháp mà cá nhân, tổ chức có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp được xác định như sau:


i) Trường hợp xây dựng công trình nhằm mục đích kinh doanh: số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với đơn giá 1m2 theo hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;


ii) Trường hợp xây dựng công trình không nhằm mục đích kinh doanh: số lợi bất hợp pháp là tổng số m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với chi phí 1m2 sàn xây dựng theo dự toán được duyệt nhưng không được thấp hơn suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;


iii) Trường hợp không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đã ký hoặc dự toán được duyệt: số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng m2 sàn xây dựng vi phạm nhân với suất vốn đầu tư đối với cùng loại, cấp công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhân với 50%;


iv) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính áp dụng suất vốn đầu tư tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu trách nhiệm xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản này.


v) Không áp dụng biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp tính theo tỷ lệ giá trị phần xây dựng sai phép, không phép đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.


vi) Sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính và số lợi bất hợp pháp, có kết quả kiểm định chất lượng công trình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm: có ý kiến xác nhận về Quy hoạch - Kiến trúc, cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng.


vii) Ngoài những giấy tờ theo quy định, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng còn phải bổ sung thêm giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nộp phạt và số lợi bất hợp pháp theo quy định (nếu có).

Sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm hoàn thành các thủ tục nêu trên thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng theo quy định.


· Ngày có hiệu lực: 28/01/2022 ·


3. THÔNG TƯ SỐ 10/2022/TT-BTC NGÀY 14/02/2022 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN BÁO CÁO TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH THEO QUY ƯỚC

Thông tư này quy định mẫu biểu, nguyên tắc, phương pháp lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước và cách tính Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân trong công thức tính toán tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho các đối tượng và mục đích theo quy định của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán .


Phương pháp lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước theo Thông tư số 10/2022/TT-BTC quy định


1. Trường hợp hợp nhất doanh nghiệp:

i) Trường hợp các doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con:

- Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo tình hình tài chính của các doanh nghiệp hợp nhất tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước.

- Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hợp nhất cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước.

- Doanh nghiệp thực hiện loại trừ toàn bộ công nợ, đầu tư tài chính và các số dư khác, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh từ các giao dịch giữa các bên tham gia hợp nhất.

ii) Trường hợp một hoặc các doanh nghiệp hợp nhất có công ty con và doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất phải lập báo cáo tài chính hợp nhất:

- Đối với trường hợp giao dịch mua được xác định là mua một hoạt động kinh doanh:

+ Đối với trường hợp trước khi hợp nhất các doanh nghiệp hợp nhất chịu sự kiểm soát chung:

Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập theo quy định trường hợp các doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con tại điểm a khoản 1 Điều này.

+ Đối với trường hợp trước khi hợp nhất các doanh nghiệp hợp nhất không chịu sự kiểm soát chung:

- Doanh nghiệp phải xác định bên mua theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh.

. Bên mua thực hiện ghi nhận các tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể cả những tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó theo quy định của Thông tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 - Hợp nhất kinh doanh và các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan.

. Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính của bên mua tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước và Báo cáo tình hình tài chính của bên bị mua được xác định tại ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất. Bên mua thực hiện ghi nhận các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua vào báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước của bên mua theo giá trị hợp lý và ghi nhận giá trị lợi thế thương mại tương ứng tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

. Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở Báo cáo kết quả hoạt động của bên mua và bên bị mua cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Doanh nghiệp thực hiện các điều chỉnh theo quy ước phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của giao dịch hợp nhất kinh doanh bao gồm các điều chỉnh tài sản thuần theo giá trị hợp lý, phân bổ lợi thế thương mại và các điều chỉnh phù hợp khác với giả định rằng giao dịch hợp nhất xảy ra vào ngày đầu giai đầu lập báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

. Doanh nghiệp thực hiện loại trừ toàn bộ công nợ, đầu tư tài chính và các số dư khác, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh từ các giao dịch giữa các bên tham gia hợp nhất.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh:

+ Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính của bên mua tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước. Bên mua thực hiện phân bổ giá phí của nhóm tài sản đó cho các tài sản và nợ phải trả có thể xác định riêng rẽ trong nhóm tài sản được mua dựa trên giá trị hợp lý tương ứng của bên bị mua tại ngày hoàn thành giao dịch mua để ghi nhận vào Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước.

+ Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo kết quả hoạt động của bên mua và bên bị mua cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước. Khi lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước, doanh nghiệp thực hiện các điều chỉnh theo quy ước phản ánh việc chi phí khấu hao của tài sản thay đổi do việc phân bổ giá phí nêu trên với giả định rằng giao dịch hợp nhất xảy ra vào ngày đầu giai đoạn báo cáo này.

+ Doanh nghiệp thực hiện loại trừ toàn bộ công nợ, đầu tư tài chính và các số dư khác, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh từ các giao dịch giữa các bên tham gia hợp nhất.


2. Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp:

i) Đối với trường hợp doanh nghiệp nhận sáp nhập và các doanh nghiệp bị sáp nhập không có công ty con:

- Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp nhận sáp nhập và các doanh nghiệp bị sáp nhập tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước.

- Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở hợp cộng Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập và các doanh nghiệp bị sáp nhập cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước.

- Doanh nghiệp thực hiện loại trừ toàn bộ công nợ, đầu tư tài chính và các số dư khác, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ phát sinh từ các giao dịch giữa các bên tham gia sáp nhập.

ii) Đối với trường hợp doanh nghiệp nhận sáp nhập hoặc doanh nghiệp bị sáp nhập có công ty con và sau sáp nhập doanh nghiệp nhận sáp nhập phải lập báo cáo tài chính hợp nhất:

- Đối với trường hợp giao dịch sáp nhập được xác định là mua một hoạt động kinh doanh:

Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập tương tự trường hợp doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con và giao dịch mua được xác định là mua một hoạt động kinh doanh tại điểm b khoản 1 Điều này.

- Đối với trường hợp doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh:

Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập tương tự trường hợp doanh nghiệp hợp nhất không có công ty con và doanh nghiệp mua một nhóm các tài sản hoặc các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động kinh doanh tại điểm b khoản 1 Điều này.


3. Trường hợp mua lại doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp mua tài sản thỏa mãn định nghĩa mua lại doanh nghiệp theo quy định của Luật cạnh tranh):

- Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp thông tin kết quả hoạt động kinh doanh theo quy ước được lập tương tự trường hợp hợp nhất doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này.

- Nếu phát sinh các giao dịch để bổ sung nguồn tài chính nhằm hoàn thành giao dịch mua thì doanh nghiệp cần thực hiện điều chỉnh quy ước để phản ánh ảnh hưởng của các giao dịch này, ví dụ như gốc vay, chi phí lãi vay để tài trợ cho giao dịch cơ cấu lại.


4. Trường hợp tách doanh nghiệp:

i) Trường hợp bộ phận tài sản bị tách ra đề hình thành doanh nghiệp mới chưa tồn tại vào ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước, doanh nghiệp không cần lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước mà sử dụng báo cáo tài chính cho giai đoạn trùng với giai đoạn yêu cầu lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

ii) Trường hợp bộ phận tài sản bị tách ra để hình thành doanh nghiệp mới đã tồn tại, hoặc đang hình thành vào ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước:

- Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước được lập trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp bị tách trừ đi giá trị ghi sổ của bộ phận tài sản bị tách tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

- Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập trên cơ sở báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp bị tách trừ đi kết quả hoạt động kinh doanh của bộ phận tài sản bị tách cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

- Doanh nghiệp phải lập và theo dõi thông tin chi tiết trong hệ thống kế toán quản trị để phục vụ cho việc xác định giá trị ghi sổ của các tài sản bị tách tại ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước và kết quả hoạt động của bộ phận bị tách cho giai đoạn trùng với giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.


5. Trường hợp bán tài sản:

i) Trường hợp các tài sản bị bán chưa tồn tại vào ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước, doanh nghiệp không cần lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước mà sử dụng báo cáo tài chính cho giai đoạn trùng với giai đoạn yêu cầu lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.

ii) Trường hợp các tài sản được bán đã tồn tại, hoặc đang hình thành vào ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước:

- Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước và Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động theo quy ước được lập tương tự trường hợp tách doanh nghiệp mà bộ phận tài sản bị tách ra để hình thành doanh nghiệp mới đã tồn tại vào ngày kết thúc giai đoạn lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước tại điểm b Khoản 4 Điều này.

- Điều chỉnh theo quy ước phản ánh ảnh hưởng của giá phí nhận được thực tế tại ngày hoàn thành giao dịch bán lên Báo cáo tổng hợp tình hình tài chính theo quy ước, và không phản ánh thu nhập, chi phí và các ảnh hưởng của thuế liên quan lên Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động.

· Ngày có hiệu lực: 01/4/2022 · Xem và tải về


4. THÔNG TƯ SỐ 09/2022/TT-BTC NGÀY 14/02/2022 CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ XEM XÉT, THẨM TRA, CHẤP THUẬN CÁC KHOẢN VAY NỢ NƯỚC NGOÀI THEO PHƯƠNG THỨC TỰ VAY, TỰ TRẢ CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 153/2014/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH.


Theo Thông tư, nguyên tắc thẩm định, chấp thuan chủ trương khoản vay nước ngoài bao gồm:

i. )Tuân thủ các quy định về huy động vốn, vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

ii) Bộ Tài chính thực hiện thẩm định, chấp thuận chủ trương khoản vay nước ngoài căn cứ trên cơ sở quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền, đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ quy định tại Điều 5 Quy chế này.

iii) Doanh nghiệp tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả và trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận đã ký kết..

. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan đại diện chủ sở hữu cung cấp, căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo kết quả thẩm định, chấp thuận chủ trương khoản vay nước ngoài gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Các nội dung thẩm định của Bộ Tài chính:

i) Việc đáp ứng các điều kiện thẩm định, chấp thuận chủ trương khoản vay nước ngoài;

ii) Tính đầy đủ của hồ sơ;

iii) Tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định;

iv) Phương án cân đối vốn đối ứng của doanh nghiệp khi vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả;

b) Khả năng trả nợ khoản vay nước ngoài theo chủ trương đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt tại thời điểm thẩm định.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm giải trình về ý kiến, nội dung cung cấp cho Bộ Tài chính trong quá trình tổ chức thực hiện thẩm định, chấp thuận chủ trương khoản vay nước ngoài.”.

· Ngày có hiệu lực: 01/4/2022 ·


5. THÔNG TƯ SỐ 07/2022/TT-BTC NGÀY 14/02/2022 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ VÀ TÀI SẢN LOẠI TRỪ KHI CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ THEO CHỈ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thông tư này hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận, xử lý các khoản nợ và tài sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và các khoản nợ, tài sản tiếp nhận, xử lý theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.


Các khoản nợ và tài sản loại trừ khi bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ (đối với nợ), có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ không có đủ hồ sơ và tài sản không còn hiện vật thì Công ty Mua bán nợ có văn bản gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thông báo lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.


Việc bản giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện căn cứ vào quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập. Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải nêu cụ thể giá trị nợ và tài sản loại trừ, làm căn cứ để Công ty Mua bán nợ thực hiện tiếp nhận.


Khi bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ, cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phái lập Biên bản bàn giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, có chữ ký xác nhận của các bên. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc hoặc Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ.


Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, giá trị đơn vị sự nghiệp công lập:

i) Nếu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập chưa ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ thì thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.

ii) Nếu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đã ký Biên bản bàn giao nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ theo quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ thông báo hiện trạng của các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận theo Biên bản bàn giao theo tiêu chí: đã xử lý, thu hồi và chưa xử lý, thu hồi trước khi công bố quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ đã được Công ty Mua bán nợ xử lý, thu hồi thì không thực hiện điều chỉnh lại Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản loại trừ chưa hoàn thành việc xử lý, thu hồi thì thực hiện điều chỉnh Biên bản bàn giao theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Mua bán nợ có văn bản trả lời về hiện trạng các khoản nợ và tài sản loại trừ đã tiếp nhận, các bên phải hoàn tất việc điều chỉnh Biên bản bàn giao.

Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản đối với nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định kể từ ngày ký Biên bản bàn giao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản bàn giao, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo với bên nợ và các cơ quan liên quan về việc chuyển giao quyền chủ nợ cho Công ty Mua bán nợ.

Đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Công ty Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có nợ và tài sản thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu và phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Công ty Mua bán nợ đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có nợ và tài sản xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp vượt thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện xử lý tài chính đối với nợ và tài sản loại trừ theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi sở hữu.

· Ngày có hiệu lực: 01/4/2022 ·


6. THÔNG TƯ SỐ 05/2022/TT-BTC NGÀY 08/02/2022 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CỔ PHẦN HÓA VÀ CHUYỂN NHƯỢNG LÔ CỔ PHẦN KÈM NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ CÓ CHỨC NĂNG MUA, BÁN, XỬ LÝ NỢ


Thông tư Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần quy định cụ thể tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, bao gồm các bước cơ bản sau:

1. Xây dựng phương án tái cơ cấu

i) Triển khai kế hoạch chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần:

- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc.

- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.

- Phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa.

- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.

- Quyết định việc đề nghị Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ khác tham gia tải cơ cấu.

ii) Hoàn tất phương án tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện phương án tái cơ cấu.

3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.

i) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp;

ii) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp tái cơ cấu và công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Thông tư số 46/2021/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Thông tư số 46/2021/TT-BTC) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc Công ty Mua bán nợ Việt Nam chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.

Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ Quy định, gây thất thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

· Ngày có hiệu lực: 01/04/2022 ·


7. THÔNG TƯ SỐ 05/2022/TT-BTP NGÀY 08/02/2022 CỦA BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN.


Thông tư này hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.

Thông tư này áp dụng đối với người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản.

Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu

Theo Thông tư, Người có tài sản đấu giá tự đánh giá hoặc thành lập tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc đánh giá này.

Người có tài sản đấu giá căn cứ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn của tổ chức đấu giá tài sản chấm điểm theo tất cả các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các tình huống theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, và 7 Điều này.

Tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn là tổ chức có tổng số điểm cao nhất của tất cả các tiêu chí cộng lại. Trường hợp có từ hai tổ chức đấu giá tài sản trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì người có tài sản đấu giá xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức đó.

Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản có người đại diện theo pháp luật hoặc đấu giá viên của tổ chức bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản do thực hiện hành vi nhân danh, vì lợi ích hoặc có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của tổ chức đấu giá tài sản đó thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 50% tổng số điểm.

Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc một trong các trường hợp sau thì thực hiện như sau:

i) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản thì cứ mỗi đấu giá viên bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;

ii) Tổ chức đấu giá tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản, trừ hành vi bị xử phạt quy định tại điểm c khoản này thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 5% tổng số điểm;

iii) Tổ chức đấu giá tài sản không thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản theo công bố của cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm;

iv) Có đấu giá viên của tổ chức mình bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 20% tổng số điểm.

v) Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức đấu giá tài sản thuộc trường hợp đã bị từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư này này hoặc đã bị hủy bỏ kết quả lựa chọn quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì tổ chức đấu giá tài sản đó bị trừ 70% tổng số điểm.

vi) Trường hợp có cơ sở xác định tổ chức đấu giá tài sản cố ý cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ thì người có tài sản từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức đấu giá tài sản đó.

vii). Trường hợp đến hết ngày nộp hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn mà chỉ có một tổ chức đấu giá tài sản đăng ký thì người có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức đó nếu đáp ứng quy định của Luật Đấu giá tài sản, Thông tư này và pháp luật có liên quan.

· Ngày có hiệu lực: 25/3/2022


Theo Pháp chế EVN

Mới cập nhật

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng - Người chiến sĩ cộng sản kiên trung, nhà lãnh đạo đặc biệt xuất sắc, trọn đời vì Đảng, vì nước, vì dân

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng - Người chiến sĩ cộng sản kiên trung, nhà lãnh đạo đặc biệt xuất sắc, trọn đời vì Đảng, vì nước, vì dân

Trong suốt quá trình công tác, đảm nhận nhiều cương vị, trọng trách lớn lao mà Đảng, Nhà nước và ...
HÀNH TRÌNH VỀ NGUỒN NHÂN DỊP KỶ NIỆM 94 NĂM NGÀY PHỤ NỮ VIỆT NAM 20/10/2024 CỦA BAN NỮ CÔNG VÀ ĐOÀN THANH NIÊN BAN QLDA ĐIỆN 3 .

HÀNH TRÌNH VỀ NGUỒN NHÂN DỊP KỶ NIỆM 94 NĂM NGÀY PHỤ NỮ VIỆT NAM 20/10/2024 CỦA BAN NỮ CÔNG VÀ ĐOÀN THANH NIÊN BAN QLDA ĐIỆN 3 .

Nhân kỷ niệm 94 năm Ngày phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2024), được sự đồng ý của Đảng ủy, ...
ĐỒNG CHÍ TRẦN NGỌC ÁNH VÀ ĐỒNG CHÍ LƯU CÔNG HÙNG VINH DỰ NHẬN HUY HIỆU 30 TUỔI ĐẢNG

ĐỒNG CHÍ TRẦN NGỌC ÁNH VÀ ĐỒNG CHÍ LƯU CÔNG HÙNG VINH DỰ NHẬN HUY HIỆU 30 TUỔI ĐẢNG

Sáng ngày 27/8/2024, tại trụ sở Ban QLDA Điện 3, Đảng ủy Ban QLDA Điện 3 đã long trọng tổ chức Lễ ...
Ban Quản lý Dự án Điện 3 Viếng Thăm Nghĩa Trang Liệt Sỹ TP.HCM

Ban Quản lý Dự án Điện 3 Viếng Thăm Nghĩa Trang Liệt Sỹ TP.HCM

Ngày 29/07/2024, Ban Quản lý Dự án Điện 3, bao gồm Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, và Đoàn ...
Ban Quản lý Dự án Điện 3 tiếp đón đoàn Nhà tài trợ vốn KfW và EVN tại hiện trường dự án Nhà máy thủy điện Trị An mở rộng ngày 21/07/2024

Ban Quản lý Dự án Điện 3 tiếp đón đoàn Nhà tài trợ vốn KfW và EVN tại hiện trường dự án Nhà máy thủy điện Trị An mở rộng ngày 21/07/2024

CBCNV BAN QLDA ĐIỆN 3 THAM GIA GIẢI CHẠY ONLINE  CHUNG BƯỚC - ĐỒNG LÒNG- THẮP SÁNG NIỀM TIN.

CBCNV BAN QLDA ĐIỆN 3 THAM GIA GIẢI CHẠY ONLINE CHUNG BƯỚC - ĐỒNG LÒNG- THẮP SÁNG NIỀM TIN.

Với mục đích xây dựng đời sống văn hóa tinh thần vui tươi, phấn khởi trong đoàn viên, công nhân ...
Dự kiến khởi công cầu Hiếu Liêm vào tháng 9-2024

Dự kiến khởi công cầu Hiếu Liêm vào tháng 9-2024

(ĐN) - Sáng 6-6, Phó chủ tịch UBND tỉnh Võ Văn Phi chủ trì buổi làm việc nghe huyện Vĩnh Cửu báo ...
Ninh Thuận đề nghị Ủy ban Châu Âu hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo

Ninh Thuận đề nghị Ủy ban Châu Âu hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo

Ngày 29-5, Đoàn công tác của bà Myriam Ferran, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đối tác Quốc tế, Ủy ban ...
CÔNG ĐOÀN BAN QLDA ĐIỆN 3 THĂM HỎI ĐỘNG VIÊN CBCNV TẠI CÔN ĐẢO

CÔNG ĐOÀN BAN QLDA ĐIỆN 3 THĂM HỎI ĐỘNG VIÊN CBCNV TẠI CÔN ĐẢO

Phát huy tinh thần bất diệt của Ngày Quốc tế Lao động 1.5 toàn bộ lãnh đạo, CBCNV EVNPMB3 những ...
EVN khởi công 7 dự án nguồn điện trong giai đoạn 2021-2025

EVN khởi công 7 dự án nguồn điện trong giai đoạn 2021-2025

Ngày 26.4, Văn phòng Chính phủ cho biết, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số ...

 

 --------------------------------------------------------------------------------------------------

© Bản quyền thuộc về Ban Quản lý dự án Điện 3
Địa chỉ: 25 Thạch Thị Thanh, phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel: 028 22100423      Fax: 028 38206776       Web: www.pmb3.com.vn